HƯỚNG DẪN KÝ THUẬT HÔ HẤP NHÂN TẠO
Bước 1: Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền phẳng, cứng, lau đờm rãi, lấy
hết dị vật trong miệng, mũi và nới rộng quần áo trên người nạn
nhân.
Bước 2: Tiến hành ép tim và thổi ngạt trong 2 - 3 phtus theo chu kỳ 25
- 30 lần ép tim, sau đó thổi ngạt 2 đến 3 lần liên tiếp.
Chú ý: Các thao tác phải nhịp nhàng, dứt khoát.
Bước 3: Kỹ Thuật Ép Tim.
- Hai bàn tay người sơ cứu cần chống lên nhau, đặt lên 1/2 xương ức,
khuỷu tay để thẳng vuông góc vứi ngực nạn nhân.
- Ấn mạnh cho lồng ngực lún xuống từ 3 - 5 cm.
- Thực hiện với tốc độ 100 - 120 lần/phút.
Bước 4: Kỹ Thuật hổi Ngạt
a. Người sơ cứu một tay giữ trán, một tay nâng cằm nạn nhân, cho đầu
nạn nhân ngửa ra sau tối đa.
|
Hô Hấp |
b. Người sơ cứu bóp mũi nạn nhân và đẩy miệng nạn nhân há ra.
- Hít một hơi dài và áp miệng khít vào miệng nạn nhân
- Thổi mạnh cho tới khi ngực nạn nhân phồng lên.
- Thổi với tốc độ 15 - 18 lần/phút.
|
Hô Hấp |
Bước 5: Kiểm tra và xem nạn nhân có thở lại được không, bằng
cách bắt mạch tại chỗ và quan sát màu sắc của môi.
- Nếu nạn nhân chưa có biểu hiện thở thi ta tiếp tục thực hiện
2 bước trên lần nữa.
- Nếu nạn nhân có biểu hiện khởi sắc thì ta đưa ngay đến bệnh
viện cấp cứu.
Hô hấp nhân tạo là gì? Có bao nhiêu phương pháp nhân
tạo?
Hô hấp nhân tạo là gì?
-
Hô hấp nhân tạo có thể được hiểu là một thủ thuật quan
trọng hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân. Nếu nạn nhân bị ngừng
hô hấp quá lâu sẽ dẫn đến thiếu oxy trong máu và tế bào,
từ đó các tế bào - đặc biệt là tế bào thần kinh - bị tê
liệt và nhanh chóng chết.
-
Hô hấp nhân tạo ngay lập tức cho nạn nhân tại hiện
trường vụ tai nạn là biện pháp sơ cứu không thể tránh
khỏi, được thực hiện khẩn cấp nếu muốn cứu sống nạn
nhân.
-
Dấu hiệu sự sống trở lạiBạn có thể biết rằng CPR đã
được thực hiện thành công bằng các dấu hiệu sau:
-
Miệng nạn nhân run rẩy;
-
Hông/ngón tay bắt đầu cử động;
-
Màu da dần trở lại bình thườngQuá trình thở độc lập tự
nhiên bắt đầu.
-
Cân nhắc trong quá trình hô hấp nhân tạoMột số điểm
phải được tính đến khi thực hiện hô hấp nhân tạo:
-
Đầu nạn nhân phải nghiêng vừa đủ về phía sau;
-
Người cứu hộ nên tránh thổi quá mạnh vào phổi nạn
nhân.
-
Trong quá trình hô hấp nhân tạo, người cứu hộ có thể
cảm thấy chóng mặt, choáng váng hoặc sắc mặt tối sầm.
Khi tình trạng này xảy ra, bạn nên ngừng thở một lúc rồi
thở lại bình tĩnh trong vài giây.
-
Nếu bạn lo ngại về vấn đề thẩm mỹ hoặc vệ sinh, hãy
nhanh chóng làm sạch khuôn mặt của nạn nhân. Bạn cũng có
thể che mặt nạn nhân bằng khăn tay sạch hoặc vải
mỏng.
-
Sau khi thực hiện hô hấp nhân tạo, nếu nhận thấy bệnh
nhân đã trở lại dấu hiệu sinh tồn, hãy đưa ngay bệnh
nhân đến cơ sở y tế uy tín để được sơ cứu kịp
thời..
-
Có bao nhiêu phương pháp hô hấp nhân tạo?
-
Có nhiều kỹ thuật CPR có thể được sử dụng vì chúng đều
dựa trên các nguyên tắc chung, bao gồm:
-
Tiến hành càng sớm càng tốt: Ngay khi nạn nhân ngừng
thở, người cứu hộ nên thực hiện CPR. phải thở càng nhanh
càng tốt, vì nạn nhân bị thiếu oxy não càng lâu thì nguy
cơ chết não và phục hồi là rất khó khăn.
-
Loại bỏ nguyên nhân gây nghẹt thở: Loại bỏ nhanh chóng
nguyên nhân gây nghẹt thở trước khi thực hiện thủ thuật
CPR.
-
Hành động duy trì: Người cứu hộ phải hô hấp nhân tạo
liên tục cho nạn nhân cho đến khi người đó có thể tự thở
hoặc, tùy từng trường hợp, hô hấp nhân tạo trong một
khoảng thời gian.
-
Hô hấp nhân tạo phải đúng kỹ thuật, bao gồm đủ mạnh,
đủ đậm đặc...Môi trường nơi nạn nhân được hô hấp nhân
tạo phải thông thoáng, tránh đặt nạn nhân ở những nơi
có nhiều gió hoặc quá lạnh, đông người; mọi người xung
quanhCó thể sử dụng bao nhiêu phương pháp hô hấp nhân
tạo? Câu trả lời là có rất nhiều, tùy theo tình huống
mà người cứu hộ lựa chọn phương pháp phù hợp và hiệu
quả nhất.
Phương pháp hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim bên
ngoài
-
Phương pháp này còn được gọi là thở cấp cứu, đòi hỏi
phải hô hấp nhân tạo kết hợp với ép ngực bên
ngoài.
Cách thực hiện
-
Đặt nạn nhân nằm ngửa, cởi dây quần áo và thắt lưng
(nếu có); Đầu nạn nhân hơi ngửa ra sau, kê một chiếc
gối/gối/áo dưới cổ;
-
Lấy hết dị vật ra khỏi mũi và miệng nạn nhân để thông
đường thở.
-
Người cứu hộ có thể thực hiện hô hấp cấp cứu trực
tiếp/gián tiếp bằng cách đặt một miếng vải mỏng lên
miệng bệnh nhân.
-
Thực hiện thở cấp cứu như sau: một tay bịt mũi, tay kia
kéo cằm xuống để há miệng, sau đó hít một hơi thật sâu
rồi ngậm chặt miệng nạn nhân lại và thổi hết không khí
ra ngoài. Đồng thời, quan sát xem lồng ngực của bệnh
nhân có chuyển động lên xuống trong quá trình thở hay
không.
-
Lặp lại việc hít vào và thở ra liên tục khoảng 20 lần
mỗi phút. Với trẻ dưới 8 tuổi thì khoảng 20-30
lần/phút.
-
Nếu có dấu hiệu nạn nhân đã ngừng thở và ngừng tim,
người cứu hộ phải kết hợp hô hấp cấp cứu với ép ngực.
Tần suất của cả ép ngực và hô hấp nhân tạo là 30:2 (30
lần ép ngực sau đó là 2 hơi thở cứu hộ). Trường hợp cấp
cứu không có tác dụng trong khoảng 30 phút có thể dừng
lại vì bệnh nhân đã tử vong.
-
Phương pháp CPR của SylvesterPhương pháp CPR của
Sylvester chủ yếu được thực hiện khi nạn nhân bị ngạt
thở do chôn cất hoặc khi nạn nhân không thể nằm xuống
(người đang mang thai, người bị loét dạ dày,
v.v.).
-
Cũng như hai phương pháp trên, trước khi sơ cứu nạn
nhân bằng phương pháp Sylvester, hãy đảm bảo đường thở
của nạn nhân thông thoáng, không có dị vật hoặc chất
nhầy cản trở hô hấp.
-
Đặt nạn nhân nằm ngửa, quay đầu sang một bên. Dùng gối
hoặc gối kê dưới vai nạn nhân, đầu hơi nghiêng, cằm
hướng lên. Người cứu hộ quỳ xuống đầu nạn nhân rồi thực
hiện Sylvester CPR như sau:
-
Thở ra: Nắm 1⁄3 dưới cánh tay của nạn nhân và nâng
chúng lên trước ngực. Đồng thời, đặt người cứu ở tư thế
dang rộng cánh tay và ấn mạnh vào thành ngực nạn nhân để
đẩy không khí ra ngoài.
-
Hơi thở của câu chuyện: Người cứu ngồi xuống, kéo tay
nạn nhân lên đầu và ngửa toàn bộ cơ thể về phía sau.Tần
suất hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần mỗi phút.
-
Phương pháp CPR của Nielsen
-
Trước khi thực hiện phương pháp CPR này, người cứu hộ
phải giúp nạn nhân thông đường thở, loại bỏ dị vật hoặc
chất nhầy, chất nôn... ra khỏi miệng.
Sau đó đặt nạn nhân ở tư
thế nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên và tựa vào tay nạn
nhân trong khi người cứu hộ quỳ cạnh đầu nạn nhân.
Cách thực hiện:
-
Thở ra: Ấn mạnh tay vào lưng nạn nhân, lòng bàn tay áp
vào bả vai. Người cứu hơi nghiêng người về phía trước,
ấn thẳng hai tay (thẳng vào thành ngực) rồi đột ngột thả
tay ra.
-
Tạo hơi thở: Người cứu hộ giữ cánh tay nạn nhân gần
khuỷu tay và kéo cánh tay lên đầu (nhưng không kéo lên
đầu), sau đó quay lại vị trí ban đầu.Tần suất hô hấp
nhân tạo khoảng 10-12 lần mỗi phút.
-
Phương pháp hô hấp nhân tạo của Nielsen thường được
thực hiện trên những bệnh nhân đuối nước cấp cứu, trong
đó nạn nhân được đặt nằm sấp để tạo điều kiện cho nước
thoát ra khỏi dạ dày..
Phương pháp hô hấp nhân tạo của Schaeffer
-
Đầu tiên đặt nạn nhân úp mặt xuống mặt phẳng, đưa tay
lên trên đầu, quay mặt sang một bên, đảm bảo thông khí.
Người cứu quỳ phía sau nạn nhân hoặc có thể ngồi nhẹ lên
cẳng chân nạn nhân khi nạn nhân nằm trên ghế.
Cách thực hiện
-
Người cứu hộ đặt tay lên lưng nạn nhân phía trên hông
và dang rộng hai tay.Thở ra: bạn nâng nhẹ cơ thể lên,
đồng thời dùng hai tay ấn mạnh vào lưng nạn nhân trong
khoảng hai giây, giúp đẩy cơ hoành lên và đẩy không khí
vào phổi.Tạo hơi thở: từ từ thả cánh tay của bạn hoàn
toàn ra khỏi lưng nạn nhân. Mục đích là để cho cơ hoành
hạ xuống và phổi nở ra khi không khí đi vào một cách tự
nhiên.
-
Tần suất hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần mỗi
phút.
-
Hy vọng sau khi đọc bài viết này các bạn có thể hiểu
được các phương pháp hô hấp nhân tạo. Không ai có thể
đảm bảo rằng họ sẽ không rơi vào tình huống trong cuộc
sống mà phải thực hiện hô hấp nhân tạo hoặc giúp ai đó
hồi phục trong trường hợp bị thương/ngưng thở, điện giật
do đuối nước, ngừng tim, ngạt thở, v.v... trong tầm kiểm
soát. Với kỹ thuật sơ cứu này, bạn có thể tạo cơ hội cứu
sống ai đó..
|
Comments
Post a Comment